1. [Xem] Quy định diễn đàn BTCVN.ORG

    Diễn đàn BITCOIN Việt Nam
    Diễn đàn cho ĐĂNG TIN MIỄN PHÍ, LINK DOFOLLOW vĩnh viễn.
    Dismiss Notice

Cách phân biệt những cấu trúc tiếng Anh thường nhầm lẫn

Thảo luận trong 'Mua bán, trao đổi BITCOIN' bắt đầu bởi giaovienbanngu, 9/8/19.

  1. giaovienbanngu

    giaovienbanngu Member

    Tham gia ngày:
    6/5/19
    Thảo luận:
    63
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Giới tính:
    Nam
    Web:
    Trong tiếng Anh có câu, cụm từ được hiểu tương đương nhau tuy nhiên lại không thể nào hoán chỗ cho nhau. Ví dụ như can, could hay be able to đều có nghĩa là 'có thể' nhưng lại không thể dùng thay cho nhau. Hôm nay hãy cùng Today Education học cách phân biệt những loại câu tiếng Anh thường nhầm lẫn này nhé!

    [​IMG]

    1. Can/ Could/ (Be) able to:

    – Can: Có thể sử dụng khi thể hiện một điều gì được cho phép hoặc khi ai đó có khả năng thực hiện một điều gì đó.

    Ví dụ: I can see you tomorrow in the city centre.

    Hoặc khi muốn xin điều gì đó (trong văn nói), tuy nhiên chúng ta nên dùng “may” vì đây là cách [thể hiệnnói một cách sự lịch sự hơn.

    Ví dụ: May I open the window please?

    – Could: là quá khứ của “can”. Thế nhưng, trong văn nói, nhất là khi xin phép điều gì đó, chúng ta cũng có thể dùng Could ở mốc thời gian hiện tại. So với was/ were able to thì could phù hợp hơn với những động từ thể hiện cảm giác và giác quan như see, hear, smell, taste, feel, remember, understand.

    Ví dụ: Yesterday I could hear your presentation well.

    – (Be) able to: Khi diễn đạt một hành động vào một tình huống hoặc thời [gianđiểm cụ thể, chúng ta thể hiện bằng (Be) able to.

    Ví dụ: Last night there was serious traffic congestion. However, we were still able to get to the airport on time. (không dùng could trong trường hợp này).

    2. Quite/ Pretty/ Rather/ Fairly

    – Quite: Được sử dụng đa số trong văn viết với nghĩa là “khá”. Chúng ta có thể dùng quite trước a/an.

    Ví dụ: My grandparents have quite a big garden.

    Không chỉ có vậy, quite cũng có thể hiểu rằng là hoàn toàn (completely).

    Ví dụ: quite sure đồng nghĩa với hoàn toàn chắc chắn.

    Quite cũng có thể đứng trước động từ.

    Ví dụ: I quite enjoy the badminton match yesterday, but I expected a different result.

    – Pretty: Từ này dù cũng có nghĩa là “khá” như từ quite, nhưng đây là từ chỉ được dùng trong văn nói. Bạn thường có thể thấy nó xuất hiện trong các bộ phim tiếng Anh.

    Ví dụ: I meet my girlfriend pretty often.

    – Rather: Rather đa phần được sử dụng cho những điều tiêu cực.

    Ví dụ: She is rather over-confident. I think she should listen to others.

    Khi dùng rather để biểu đạt trải nghiệm tích cực, nó hầu như là một trải nghiệm bất ngờ và không đợi mong.

    Ví dụ: This fridge is rather well-designed. Where did you buy it?

    – Fairly: Fairly có thể hiểu là yếu hơn quite/ rather/ pretty. Nó thường miêu tả một cái gì đó dưới sự mong đợi của chúng ta.

    Ví dụ: This car is fairly cheap, but I would like a car with more powerful engines.

    3. Although/ Though/ Even though/ In spite of/ Despite:

    – Although: Sau although là một câu hoàn chỉnh.

    Ví dụ: Although the weather was not as good as we expected yesterday, we still went camping.

    – In spite of/ Despite: Sau hai cấu trúc câu này là danh từ hoặc Verb-ing. Mọi người nhớ không thêm of sau despite trong mọi trường hợp.

    Ví dụ:

    In spite of the global financial crisis, his company was still profitable.
    Hoặc: Despite the global financial crisis, his company was still profitable.

    – Though/ Even though: Though đồng nghĩa với Although. Trong văn nói though có thể đứng cuối câu.

    Ví dụ: He has bad academic performance. He is clever though.

    – Even though: cũng cùng nghĩa với Although. Nhưng vì có từ Even nên nó mang nghĩa lớn hơn.

    Ví dụ: Even though I spent the whole yesterday afternoon going to many shops in Hanoi, I could not find my favourite sunglass.

    4. During/ While:

    During và while cùng mang nghĩa là “trong khi”. Nhưng “during” đi cùng với danh từ

    Ví dụ: I made a lot of friends during my study in the UK

    Trong khi “while” theo sau bởi một câu hoàn chỉnh (có chủ ngữ và động từ).

    Ví dụ: I made a lot of friends while I was studying in the UK.

    5. Be/ Get used to something:

    Sau cả hai dạng câu này, phải có danh từ hoặc Verb-ing.

    Ví dụ: I get used to walking to college as a student living in Europe. (không phải I get used to walk to college…)

    “I am used to doing” và “I used to do” là hai cấu trúc khác nhau.

    “I am used to doing” thể hiện một điều gì đó tôi đã quen thuộc và không còn thấy mới mẻ.

    Ví dụ: I am used to the unpredictable weather in Vietnam.

    “I used to do” miêu tả một hành động tôi thường làm trong quá khứ nhưng bây giờ thì không.

    Ví dụ: I used to get sick easily during my first months of living in Vietnam, but now I can adapt it.

    6. By/ Until:

    Hầu như chúng ta dùng by khi một hành động sẽ xảy ra ở tương lai.

    Ví dụ: I will be back in Hanoi by next Thursday (từ bây giờ đến thứ năm tuần sau tôi sẽ không ở Hà Nội).

    Trong khi đó, until được sử dụng để miêu tả một hành động sẽ tiếp tục xảy ra đến một thời điểm ở tương lai.

    Ví dụ: I will be in Hanoi until next Thursday (tôi sẽ ở Hà Nội đến thứ năm tuần sau, sau đó tôi sẽ rời đi).



    Tổng hợp
     
Đang tải...

Chia sẻ trang này