1. [Xem] Quy định diễn đàn BTCVN.ORG

    Diễn đàn BITCOIN Việt Nam
    Diễn đàn cho ĐĂNG TIN MIỄN PHÍ, LINK DOFOLLOW vĩnh viễn.
    Dismiss Notice

Chia tài sản chung khi ly hôn

Thảo luận trong 'Tìm hiểu về Bitcoin cơ bản' bắt đầu bởi noithatprime2019, 18/4/19.

  1. noithatprime2019

    noithatprime2019 Member

    Tham gia ngày:
    16/4/19
    Thảo luận:
    117
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    16
    Giới tính:
    Nam
    Chia tài sản chung khi ly hôn
    Có rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn ở xã hội ngày nay. Việc ly hôn đơn giản nếu 2 người tự thỏa thuận được vấn đề con cái và tài sản. Nếu có tranh chấp, tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện để xác định rõ vai trò của từng người, qua đó sẽ có phán quyết hợp lý thuận tình nhất. Sau đây là bài viết về cách chia tài sản chung khi ly hôn, mời bạn đọc tham khảo
    chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn...Trong pháp luật về Hôn nhân và gia đình có quy định các trường hợp chia tài sản chung như sau:
    Trước hết, chúng ta phải hiểu thế nào là tài sản chung của vợ chồng ? Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng:
    - Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung .
    1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
    - Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
    + Vợ chồng tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
    + Vợ chồng yêu cầu tòa giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng ( trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được).
    - Hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung:
    Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    - Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    + Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản.
    + Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luât.
    - Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
    + Tài sản chung đã chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng.
    + Từ thời điểm chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
    + Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu thập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
    - Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu:
    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
    Khi vợ chồng thực hiện việc ly hôn thì tất yếu sẽ phát sinh việc chia tài sản chung của vợ chồng.
    - Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn ( từ ngày 1/1/2016 việc chia tài sản chung tron khi ly hôn sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình)
    + Vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn bản.
    + Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
    · Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
    · Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì chia tài sản đó theo quy định của luật Hôn nhân gia đình.
    · Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
    - Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
    Chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng sau khi chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về sở hữu riêng.
     
  2. noithatprime2019

    noithatprime2019 Member

    Tham gia ngày:
    16/4/19
    Thảo luận:
    117
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    16
    Giới tính:
    Nam
    Chia tài sản chung khi ly hôn
    Có rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn ở xã hội ngày nay. Việc ly hôn đơn giản nếu 2 người tự thỏa thuận được vấn đề con cái và tài sản. Nếu có tranh chấp, tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện để xác định rõ vai trò của từng người, qua đó sẽ có phán quyết hợp lý thuận tình nhất. Sau đây là bài viết về cách chia tài sản chung khi ly hôn, mời bạn đọc tham khảo.
    Công ty tư vấn luật ly hôn hàng đầu việt nam: congtyluatvn.org
    chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn...Trong pháp luật về Hôn nhân và gia đình có quy định các trường hợp chia tài sản chung như sau:
    Trước hết, chúng ta phải hiểu thế nào là tài sản chung của vợ chồng ? Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng:
    - Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung .
    Công ty tư vấn luật đất đai: luatsudatdai.net
    1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
    - Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
    + Vợ chồng tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
    + Vợ chồng yêu cầu tòa giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng ( trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được).
    - Hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung:
    Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    - Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    + Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản.
    + Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luât.
    - Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
    + Tài sản chung đã chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng.
    + Từ thời điểm chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
    + Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu thập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
    - Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu:
    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Văn phòng luật sư tư vấn doanh nghiệp: luatsudoanhnghiep.biz

    2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
    Khi vợ chồng thực hiện việc ly hôn thì tất yếu sẽ phát sinh việc chia tài sản chung của vợ chồng.
    - Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn ( từ ngày 1/1/2016 việc chia tài sản chung tron khi ly hôn sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình)
    + Vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn bản.
    + Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
    · Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
    · Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì chia tài sản đó theo quy định của luật Hôn nhân gia đình.
    · Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
    - Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
    Chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng sau khi chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về sở hữu riêng.
    Bạn cần điều tra theo dõi hay đến với thám tử Duy Ngọc: http://thamtuduyngoc.com/http://cameraavtech.vn/threads/chia-tai-san-chung-khi-ly-hon.271683/
     
Đang tải...

Chia sẻ trang này